Interest rates là gì? Hôm nay hãy cùng FX tìm hiểu xem thuật ngữ này là gì và cách nó ảnh hưởng đến thị trường ngoại hối như thế nào nhé!
- Khi sử dụng phương pháp giao dịch Price Action cần lưu ý những gì?
- Lý thuyết Dow là gì? Tìm hiểu 6 nguyên lý cơ bản của lý thuyết này
- Lý thuyết Gann là gì? Giới thiệu về lý thuyết Gann trong giao dịch
- Mách bạn cách rút tiền tại XM dành cho những nhà đầu tư mới
- Margin là gì? Tổng hợp những kiến thức quan trọng traders cần nắm
Interest rates là gì?
Interest rates (lãi suất) được định nghĩa là tỷ lệ của số tiền cho vay mà người cho vay tính lãi đối với người đi vay, thường được biểu thị bằng tỷ lệ phần trăm hàng năm. Đó là tỷ lệ mà một ngân hàng hoặc người cho vay sẽ tính để người khác vay tiền của mình, hoặc tỷ lệ mà một ngân hàng trả cho những người tiết kiệm của mình để giữ tiền trong tài khoản.
Lãi suất thường được sử dụng cho các khoản vay cá nhân và thế chấp, mặc dù chúng có thể mở rộng cho các khoản vay để mua ô tô, nhà ở và hàng tiêu dùng.
Người cho vay thường đưa ra mức lãi suất thấp hơn cho những người đi vay có rủi ro thấp và lãi suất cao hơn cho những người đi vay có rủi ro cao. Mặc dù người cho vay thường đặt mức lãi suất của riêng họ, nhưng cạnh tranh đối với người đi vay có nghĩa là người cho vay trong một khu vực nhất định thường đưa ra những con số có thể so sánh được.
Ngoài đánh giá rủi ro của người đi vay, một số yếu tố bên ngoài có thể ảnh hưởng đến lãi suất hiện tại. Chúng thường bao gồm lạm phát, cung tiền thấp hơn hoặc nhu cầu tín dụng cao.
Khi lãi suất tăng, nền kinh tế có thể xấu đi do thiếu tín dụng có khả năng chi trả. Lãi suất có thể ảnh hưởng đến lợi nhuận doanh nghiệp và chính sách tiền tệ của chính phủ.
Ví dụ về Interest rates (lãi suất)
Trừ khi người mua đang trả tiền mặt cho một ngôi nhà, nếu không họ sẽ vay một khoản khá lớn cho một nơi ở mới. Khi ngân hàng cho người mua vay, sẽ kèm theo lãi suất vay thế chấp.
Ví dụ, giả sử ngôi nhà được đề cập có giá 250.000 đô la. Chủ nhà tương lai có khoản trả trước $ 10.000 bằng tiền mặt, nhưng người đó sẽ cần một khoản vay thêm $ 240.000.
Công thức xác định người đó phải trả bao nhiêu tiền lãi là: tiền gốc x lãi suất x số kỳ. Trong trường hợp này, người vay sẽ trả lại tổng cộng $ 305.469 và thanh toán hàng tháng là $ 2.546.
Các công ty cho vay cầm cố thường đưa ra mức lãi suất thấp hơn. Thẻ tín dụng, khoản vay mua ô tô, khoản vay cá nhân và các loại khoản vay khác thường có lãi suất cao hơn
Khi nào nên tăng và giảm lãi suất?
Trường hợp 1: Tăng lãi suất
Trong một nền kinh tế đang phát triển với tốc độ tăng trưởng GDP cao, người tiêu dùng có nguồn thu nhập tốt hơn nên họ sẽ chi tiêu nhiều hơn. Điều này sẽ đẩy nhanh sự xuất hiện của lạm phát. Lúc này, Ngân hàng Trung ương phải tìm cách giữ lạm phát ở mức dưới 2%. Và biện pháp tốt nhất chính là tăng lãi suất.
Trường hợp 2: Giảm lãi suất
Khi nền kinh tế rơi vào suy thoái, GDP giảm dẫn đến giảm phát, dẫn đến những mối đe dọa mới cho nền kinh tế của một quốc gia, giống như lạm phát. Lúc này, Ngân hàng Trung ương bắt buộc phải hạ lãi suất nhằm kích thích chi tiêu và đầu tư, thúc đẩy sự tăng trưởng và hỗ trợ nền kinh tế phát triển. Điều này dễ dẫn đến lạm phát và được gọi là chu kỳ kinh tế cơ bản.
Các loại Interest rates (lãi suất) phổ biến
Lãi suất kỳ vọng
Lãi suất kỳ vọng là kỳ vọng của nhà đầu tư về một mức lãi suất cụ thể dựa trên thông tin về lãi suất trong tương lai mà không tính đến lãi suất hiện tại. Nghĩa là, họ phải phân tích tất cả dữ liệu có sẵn để dự báo liệu lãi suất trong tương lai sẽ tăng hay giảm.
Lãi suất chênh lệch
Sự khác biệt về lãi suất giữa hai loại tiền tệ được gọi là lãi suất chênh lệch. Để hiểu rõ hơn, bạn có thể xem xét ví dụ sau:
- Lãi suất USD dao động từ 1% đến 0,5%.
- Lãi suất EUR đã tăng lên 1% từ 0,5%.
=> Tỷ giá của cặp tiền tệ EUR/USD có thể tăng mạnh
Lãi suất danh nghĩa
Nominal Interest rates là gì? Lãi suất danh nghĩa dùng để ám chỉ tỷ lệ phần trăm lãi có được trên giá trị của số tiền được vay hoặc đầu tư,.. khi không bị ảnh hưởng từ các tác động vĩ mô như lạm phát và ảnh hưởng từ lãi suất kép. Ví dụ, đó là tỷ lệ chủ nhà trả cho khoản thế chấp của họ hoặc những người tiết kiệm trở lại nhận được trên các khoản tiền gửi của họ. Người đi vay trả theo tỷ giá danh nghĩa và người gửi tiết kiệm nhận được.
Lãi suất thực
Real interest rates là gì? Lãi suất thực = Lãi suất danh nghĩa – Lạm phát. Không chỉ khoản thanh toán danh nghĩa quan trọng đối với cả người đi vay và người gửi tiết kiệm, mà còn là số lượng hàng hóa, dịch vụ hoặc những thứ khác mà họ có thể mua bằng số tiền đó.
Các nhà kinh tế học gọi đây là sức mua của tiền. Nó thường giảm theo thời gian khi giá cả tăng do lạm phát. Có tính đến lạm phát cho thấy chi phí thực của việc đi vay và lợi tức thực tế của khoản tiết kiệm.
Ví dụ: Một người tiết kiệm gửi € 1.000 vào tài khoản trong một năm có thể nhận được lãi suất danh nghĩa là 2,5% và do đó, nhận được € 1,025 trong thời gian một năm. Tuy nhiên, nếu giá tăng 3%, người đó sẽ cần € 1,030 để mua cùng một hàng hoá hoặc dịch vụ mà một năm trước đó, có giá € 1,000.
- Điều này có nghĩa là lợi nhuận thực tế sẽ là -0,5%. Đây là lãi suất thực và được tính bằng cách trừ đi tỷ lệ lạm phát (3%) với lãi suất danh nghĩa (2,5%).
Mối quan hệ giữa Interest rate (lãi suất) và Forex
Tỷ giá ngoại hối luôn di chuyển. Khi các nhà giao dịch là người mới, đôi khi các động thái có vẻ bí ẩn và ngẫu nhiên. Nhiều thứ ảnh hưởng đến sự di chuyển của tỷ giá hối đoái giữa các quốc gia.
Một điều luôn luôn là một yếu tố cơ bản không đổi là lãi suất của một loại tiền tệ. Nói chung, nó được coi là thực hành tốt ở bất cứ đâu để thu được lãi suất từ tiền của bạn. Các nhà đầu tư ở khắp mọi nơi có xu hướng thích các quỹ thị trường tiền tệ, trái phiếu và tất cả các loại công cụ đầu tư có trả lãi để đổi lại việc sử dụng tiền.
Một lợi thế to lớn của việc có quyền truy cập vào tài khoản giao dịch ngoại hối là bạn có thể đầu tư tiền của mình bằng ngoại tệ có trả lãi. Chênh lệch lãi suất tính ra khi bạn tìm thấy một quốc gia có lãi suất thấp để bán. Một thiết lập như thế này được gọi là giao dịch mang theo.
Giao dịch thực hiện là khi bạn chọn một cặp tiền tệ có một loại tiền tệ có lãi suất cao và một loại tiền tệ có lãi suất thấp, và bạn giữ nó cho loại tiền tệ trả lãi nhiều hơn. Sử dụng tính năng chuyển đổi hàng ngày, bạn sẽ được thanh toán hàng ngày cho sự chênh lệch lãi suất giữa hai quốc gia.
Nếu bạn đã sử dụng một số đòn bẩy, bạn có thể tạo ra lợi nhuận rất tốt so với số vốn cần thiết để thực hiện giao dịch.
Lãi suất ảnh hưởng đến tiền tệ như thế nào?
Câu trả lời dễ dàng là nó khiến các nhà đầu tư toàn cầu đổ tiền của họ vào các quốc gia để họ có thể kiếm được một phần lợi nhuận. Khi lãi suất tăng, lãi suất đối với tiền tệ của quốc gia đó sẽ tăng lên. Nếu một quốc gia tăng lãi suất trong một thời gian dài, điều này có thể gây ra một xu hướng rộng rãi so với các loại tiền tệ khác. Tiền chỉ tiếp tục đổ vào các loại tiền tệ này cho đến khi có bất kỳ dấu hiệu nào cho thấy bữa tiệc có thể sớm kết thúc.
Nhược điểm của phương pháp giao dịch này là nó rất nhạy cảm với rủi ro. Bất cứ điều gì có thể ảnh hưởng đến các nền kinh tế trên toàn cầu đều có thể làm ảnh hưởng đến thương mại lãi suất. Loại rung chuyển này không thường xuyên xảy ra, nhưng khi nó xảy ra, nó sẽ để lại thảm họa cho bất kỳ ai không chuẩn bị.
Trong cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008, các cặp tiền có lãi suất cao đôi khi di chuyển hơn 1000 pips một ngày khi nền kinh tế thế giới trở nên rất bất ổn. Trong nhiều tháng sau đó, bất cứ lúc nào bất kỳ bước phục hồi nào có vẻ lung lay, những cú lật ngược nhỏ hơn tương tự sẽ xảy ra.
Đôi khi một quốc gia sẽ có lãi suất cao nhưng đồng tiền lại giảm. Sự chênh lệch như vậy thường là dấu hiệu cho thấy số tiền lãi mà họ đang trả không xứng đáng với rủi ro cần thiết. Điều khác mà nó có thể chỉ ra là có những dấu hiệu cho thấy tỷ giá sẽ sớm được hạ xuống.
Lãi suất có thay đổi thường xuyên không?
Mặc dù đúng là tỷ giá không thay đổi nhiều, nhưng kỳ vọng về hướng và độ dốc của thay đổi tỷ giá dường như thay đổi theo từng tuần. Một trong những thị trường phổ biến nhất để theo dõi kỳ vọng thay đổi lãi suất là Nợ Chính phủ kỳ hạn 2 năm như Kho bạc Mỹ kỳ hạn 2 năm.
Là một nhà giao dịch ngoại hối, thật tốt khi nhìn vào bức tranh toàn cảnh. Đất nước đang hoạt động kinh tế như thế nào? Tại sao họ tăng hoặc giảm lãi suất? Chưa kể, bạn cần biết về quốc gia mà bạn đang kết hợp đồng tiền lãi suất cao. Tất cả chỉ là một trò chơi liên quan. Đôi khi đó là một trong những loại tiền tệ trong cặp tiền đang gây ra chuyển động và đôi khi là cả hai, vì vậy, luôn tốt để xem xét toàn cảnh.
Luôn có nhiều yếu tố tác động đến một loại tiền tệ, nhưng lãi suất là một trong những yếu tố số một, chỉ sau đó là rủi ro. Nếu bạn có thể hiểu được hai yếu tố đó khi thực hiện giao dịch, bạn sẽ ổn miễn là bạn không lạm dụng nó.
Có nên giao dịch khi Interest rates được công bố?
Đây là một câu hỏi khó có được đáp án chính xác ví mỗi nhà đầu tư sẽ có một chiến lược giao dịch riêng. Tuy nhiên, thường sẽ xuất hiện 2 trường hợp sau:
Không tham gia thị trường
Đứng ngoài thị trường khi có tin nóng, chẳng hạn như lãi suất, chứng tỏ bạn là người thận trọng và khôn ngoan. Bởi vì cố gắng thực hiện giao dịch trong khi thiếu kiến thức và kinh nghiệm giao dịch theo tin tức sẽ dẫn đến thua lỗ.
Các chuyên gia khuyên nhà đầu tư mới nên hạn chế giao dịch khi các tin tức như NonFarm, Interest rates,.. xuất hiện vì ngay thời điểm các loại tin này được công bố sẽ khiến thị trường biến động mạnh và chênh lệch mở rộng, gây bất lợi cho các trader nhỏ lẻ. Vì vậy, bạn nên đợi các tin tức qua đi và thị trường bình tĩnh lại rồi hãy tiếp tục giao dịch.
Tham gia vào thị trường
Để giao dịch khi Interest rates được công bố, bạn phải có kiến thức cũng như kinh nghiệm thực chiến chuyên sâu. Những nhà giao dịch có kinh nghiệm hoặc những người có nguồn tài chính mạnh có thể tham gia thị trường với số tiền nhỏ. Bởi vì họ là người yêu thích mạo hiểm nên việc thắng hay thua trong giao dịch này không ảnh hưởng gì đến tâm lý của họ.
Cách xem lịch công bố Interest rates
Để theo dõi lịch thông báo Interest rates, bạn có thể sử dụng các trang web uy tín như ForexFactory, Investing và các trang khác để theo dõi lịch thông báo lãi suất hoặc xem thông tin của lãi suất trong quá khứ.
Khi truy cập trang ForexFactory, bạn có thể dễ dàng xem thông tin lãi suất ngay trên bảng tin kinh tế. Chẳng hạn như Fed công bố cố định lãi suất USD vào thời điểm:
- Mùa hạ – mùa thu: 1 giờ sáng thứ năm
- Mùa đông – mùa xuân: 2 giờ sáng thứ năm
Lưu ý: Thời gian trên được tính theo giờ của Việt Nam.
Bảng phía trên cho thấy, 4 lần thay đổi lãi suất gần nhất xảy ra vào ngày 17 tháng 6 năm 2021, ngày 29 tháng 4 năm 2021, ngày 18 tháng 3 năm 2021 và ngày 28 tháng 1 năm 2021. Do đó, thông tin Interest rates được công bố ngẫu nhiên thay vì hàng tháng hoặc hàng quý.
Do đó, bạn phải thường xuyên cập nhật tin tức hàng tuần, hàng ngày để có kế hoạch ứng phó với những tin tức lớn gây ra biến động mạnh trên thị trường.
Kết luận: Hy vọng bài viết hôm nay bạn đã hiểu thuật ngữ Interest rates là gì? Xin chào và hẹn gặp lại ở bài viết khác.